Tên doanh nghiệp theo quy định
Tên doanh nghiệp phải thê hiện được bằng tiếng Việt, có thể kèm chữ số hoặc ký hiệu. Tên phải phát âm được đồng thời có ít nhất hai thành tố sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp
- Tên riêng
Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn biển hiệu tại các địa điểm như: trụ sở chính, chi nhánh, VPĐD của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải xuất hiện trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ và các tài liệu khác do doanh nghiệp phát hành.
Theo quy định của Pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố có quyền từ chối chấp thuận tên đăng ký của doanh nghiệp nếu tên đó không đáp ứng các tiêu chí dưới đây:
Những điều cấm đối với việc đặt tên cho doanh nghiệp

Đặt tên dễ gây nhầm lẫn hoặc trùng với tên của công ty khác đã đăng ký.
Sử dụng tên của các tổ chức sau để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được chấp thuận bởi cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó bao gồm:
- Cơ quan nhà nước
- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
- Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Quy định về tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt đối với doanh nghiệp
Tên viết bằng tiếng nước ngoài là tên doanh nghiệp được dịch từ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Lưu ý: Khi dịch sang một thứ tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp hoặc có thể giữ nguyên hoặc có thể dịch theo ý nghĩa tương tự sang tiếng nước ngoài.
Tên nước ngoài của doanh nghiệp được thể hiện trên Giấy phép đăng ký kinh doanh và được in hoặc viết với cỡ chữ nhỏ hơn so với tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp. Cũng giống như tên tiếng việt, tên tiếng nước ngoài cũng phải xuất hiện trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ và các tài liệu khác do doanh nghiệp phát hành.
Tên viết tắt của doanh nghiệp có thể được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài
Tên doanh nghiệp không được trùng hay dễ gây nhầm lẫn
Theo quy định tại điều 41 Luật doanh nghiệp năm 2021
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
>> Đăng ký doanh nghiệp online tại đây